CNM365. Chào ngày mới 15 tháng 7. Wikipedia Ngày này năm xưa. Năm 1240 – Quân Novgorod dưới quyền Aleksandr Nevsky đánh bại quân Thụy Điển trên sông Neva. Năm 1799 – Các binh sĩ Pháp phát hiện ra Phiến đá Rosetta ở gần thành phố cảng Rosetta thuộc Ai Cập. Năm 1904 -ngày mất Antôn Paplôvich Sêkhốp là nhà vǎn nổi tiếng Nga.
15 tháng 7
Ngày 15 tháng 7 là ngày thứ 196 (197 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 169 ngày trong năm.
« Tháng 7 năm 2015 » | ||||||
CN | T2 | T3 | T4 | T5 | T6 | T7 |
1 | 2 | 3 | 4 | |||
5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 |
19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24 | 25 |
26 | 27 | 28 | 29 | 30 | 31 | |
Mục lục
Sự kiện
- 649 – Thái tử Lý Trị (Đường Cao Tông) lên ngôi hoàng đế của triều Đường trong lịch sử Trung Quốc.
- 1240 – Quân Novgorod dưới quyền Aleksandr Nevsky đánh bại quân Thụy Điển trên sông Neva.
- 1741 – Aleksei Chirikov trông thấy vùng đất tại Đông Nam Alaska, ông phái người vào bờ và họ trở thành những người châu Âu đầu tiên viếng thăm Alaska.
- 1799 – Các binh sĩ Pháp phát hiện ra Phiến đá Rosetta ở gần thành phố cảng Rosetta thuộc Ai Cập.
- 1870 – Công ty Vịnh Hudson chuyển giao Đất Rupert và Lãnh thổ Tây-Bắc cho Canada, đây là lần khuếch trương lãnh thổ lớn nhất trong lịch sử Canada.
- 1966 – Quân đội Hoa Kỳ và Việt Nam Cộng hòa phát động Chiến dịch Hastings nhằm ngăn chặn một đợt tấn công của Quân đội Nhân dân Việt Nam qua khu phi quân sự chia cắt hai miền.
- 2003 – AOL Time Warner giải thể Netscape, Quỹ Mozilla được thành lập nhằm đảm bảo Mozilla có thể tồn tại mà không cần Netscape.
Sinh
- 1922 – Mai Chí Thọ, Đại tướng đầu tiên của Công an Nhân dân Việt Nam
- 1926 – Trần Bạch Đằng, nhà chính trị, nhà văn Việt Nam
- 1606 – Rembrandt – họa sĩ danh tiếng người Hà Lan
- 1910 – Nguyễn Duy Trinh, chính khách Việt Nam, Phó thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
Mất
- 1904 – Antôn Paplôvich Sêkhốp là nhà vǎn nổi tiếng Nga.
Những ngày lễ và kỷ niệm
Tháng 1 | Tháng 2 | Tháng 3 | Tháng 4 | Tháng 5 | Tháng 6 | Tháng 7 | Tháng 8 | Tháng 9 | Tháng 10 | Tháng 11 | Tháng 12 |
Tham khảo
![]() |
Wikimedia Commons có thêm thể loại hình ảnh và phương tiện truyền tải về 15 tháng 7 |
Aleksandr Yaroslavich Nevsky
Thánh Aleksandr Nevsky (tiếng Nga: , Aleksandr Yaroslavich Nevskij; phát âm [ɐlʲɪˈksandr jɪrɐˈslavʲɪtɕ ˈnʲɛfskʲɪj]; 30 tháng 5 năm 1220 – 14 tháng 11 năm 1263) là Đại Công tước xứ Novgorod và Vladimir. Ông là một vị tướng nổi tiếng trong lịch sử Nga, với những chiến công hiển hách chống lại sự xâm lược của người Thụy Điển và Giáo binh đoàn Hiệp sĩ Teuton của người Đức.
Mục lục
Vào năm 1240, ông tổ chức công kích và đánh tan tác quân Thụy Điển trong trận thư hùng trên bờ sông Neva. Với chiến thắng lừng lẫy này, ông được được trao danh hiệu Nevsky, có nghĩa là “Người anh hùng trên sông Neva”. Vaò năm 1242, Giáo đoàn Hiệp sĩ Teuton (người Đức) tổ chức xâm lược, Aleksandr Yaroslavich Nevsky đánh bại trên hồ đóng băng Tsut. Với chiến công rạng rỡ này, ông đã đập tan tác được cuộc “Đông tiến” do tầng lớp Hiệp sĩ quý tộc Đức thời hiện. Dưới thời ông, xứ Novgorod thực hiện chính sách hoà hoãn với Mông Cổ – Tartar, và các miền đất phía bắc được thống nhất.
Ông là một anh hùng dân tộc của nước Nga, và đứng đầu trong danh sách 12 danh nhân vĩ đại của nước này.[1]
Thân thế
Ông tên thật là Aleksandr Yaroslavich, sinh vào khoảng năm Pereyaslavl – Zalesky ở Pereyaslavl – Zalesky. Thân phụ ông là Yaroslav Vcevolodovich, được các Khả hãn phong làm Đại công tước Vladimirsky từ năm 1238.
Chú thích
Tài liệu tham khảo
- Mục từ Alêchxanđrơ Nepxki trong Bách khoa Toàn thư Việt Nam
- Isoaho, Mari. The Image of Aleksandr Nevskiy in Medieval Russia: Warrior and Saint (The Northern World; 21). Leiden: Brill Academic Publishers, 2006 (hardcover, ISBN 90-04-15101-X).
- Biểu tượng Nga mang tên Aleksandr Nevsky – Cand.com
Liên kết ngoài
![]() |
Wikimedia Commons có thêm thể loại hình ảnh và phương tiện truyền tải về Aleksandr Yaroslavich Nevsky |
- Repose of St Alexander Nevsky Orthodox icon and synaxarion (23 November)
- Synaxis of the Saints of Rostov and Yaroslavl (23 May)
- Translation of the relics of St Alexander Nevsky (30 August)
- St Alexander on Nevsky Prospekt.
- Alexander Nevsky’s listing in Medieval Lands by Charles Cawley.
- The Kommersant Newspaper: Russia’s Hero is Grand Prince Alexander Nevsky (24 tháng 9 năm 2008)
- Interfax news agency: Orthodox believers found heaven guardians for Russian secret service (22 tháng 9 năm 2008)
Tiền vị: Andrew II |
Đại Công tước xứ Vladimir | Kế vị Yaroslav III |
- Sơ khai tiểu sử
- Thánh Ki-tô giáo thế kỉ 13
- Sinh 1220
- Mất 1263
- Người Yaroslavl Oblast
- Lãnh tụ Nga
- Đại Công tước xứ Vladimir
- Lịch sử Nga
- Thánh Nga
- Cộng hoà Novgorod
- Nhân vật trong Thập tự chinh thứ sáu
- Nhà Rurik
- Người Rurik
- Hoàng thân Nga thế kỉ 13
- Vua theo Chính Thống giáo
- Russian explorer
Sông Neva
Neva | |
---|---|
Sông Neva
|
|
Đặc điểm | |
Dài | 74 km (46 dặm) |
Lưu vực | 282.000 km² (108.880 mi²) |
Lưu lượng | 2.600 m³/s (91.832 ft³/s) |
Dòng chảy | |
Thượng nguồn | Hồ Ladoga |
Cửa sông | Vịnh Phần Lan |
Cao độ | 0 m (0 ft) |
Địa lý | |
Các quốc gia lưu vực | Nga |
Sông Neva, hay sông Nêva, (tiếng Nga: Невa) là một con sông dài 74 km ở nước Nga, chảy từ hồ Ladoga qua eo đất Karelia và thành phố Sankt-Peterburg vào vịnh Phần Lan. Độ rộng trung bình của nó là 400-600 mét, chỗ rộng nhất tới 1.200 mét. Độ sâu trung bình là 8-11 mét, chỗ sâu nhất là 24 mét (chân cầu Liteinui). Đoạn chảy qua Sankt-Peterburg dài 28 km. Nếu tính theo đường chim bay thì khoảng cách từ thượng nguồn đến hạ lưu sông này dài 45 km.
Tại cửa sông, một lớp hàng rào cản lũ hiện đang được xây dựng để ngăn không cho thành phố Sankt-Peterburg bị ngập do sự dâng lên của nước biển khi có bão. Mặc dù có chiều dài rất ngắn, nhưng sông Neva lại là một trong số các con sông có ý nghĩa lớn trong lịch sử của châu Âu.
Mục lục
Tên gọi
Hiện tồn tại vài phiên bản về nguồn gốc tên gọi: Nó có thể có nguồn gốc từ tiếng Phần Lan cổ để chỉ hồ Ladoga (“nevo” có nghĩa là biển), hay từ cụm từ “neva” (cũng trong ngôn ngữ này, có nghĩa là đầm lầy), hoặc từ tiếng Thụy Điển “nu” có nghĩa là (sông) mới.
Lịch sử
Trong thời Trung cổ, con sông rộng và đi lại dễ dàng này là hành trình thương mại quan trong của người Varjag tới những người Hy Lạp, do nó nối liền việc vận chuyển hàng hóa từ biển Baltic sang sông Volga để dẫn tới phương Đông. Nó cũng là địa điểm diễn ra trận chiến trên sông Neva nổi tiếng năm 1240. Nó cũng là một phần của tuyến giao thông thủy Bạch Hải–Baltic.
Trong thế kỷ 16, cửa sông Neva là địa điểm xây dựng pháo đài Nyen của người Thụy Điển, và trên bờ lạch nhỏ dẫn tới hồ Ladoga là pháo đài Oreshek của người Nga, sau này được đổi tên thành Shlisselburg. Pháo đài đầu tiên sau này được thay thế bằng pháo đài Petropavlovskaija năm 1703. Nằm trên đảo Zayachii (đảo Thỏ), pháo đài này được coi là công trình xây dựng đầu tiên của Sankt-Peterburg ngày nay.
Neva cũng được đặt tên cho tàu chiến nhẹ ba cột buồm đầu tiên của Nga dài 61 mét (200 ft), để đi vòng quanh Trái Đất vào năm 1804 dưới sự chỉ huy của thiếu tá hải quân Urey Fedorovich Lisianski. Nhà thơ nữ Nga Anna Akhmatova đã đưa hình ảnh của sông Neva vào trong nhiều bài thơ của bà.
Rasputin, người có ảnh hưởng lớn đến gia đình hoàng tộc Romanov, đã tự vẫn trên sông Neva vào năm 1916.
Các đảo
Thành phố Sankt-Peterburg nằm trên 42 hòn đảo thuộc phần châu thổ hạ lưu sông Neva. Các đảo lớn nhất có:
- Đảo Vasiljevskii
- Đảo Petrogradskii
- Đảo Krestovskii
- Đảo Decabristov (Đảo những người (tham gia khởi nghĩa) tháng Chạp).
Ngoài ra còn có các đảo Elagin và Kamennui (đảo Đá).
Các cầu trên sông
- Aleksandr Nevskii
- Obukhovskii (Vantovui)
- Volodarskii
- Dvortsovui
- Trung úy Smidt
- Liteinui
- Piotr Velikii (tên cũ: Bolsheokhotinskii)
- Troitskii (tên cũ: Kirovskii)
- Phần Lan (Finljandskii (đường sắt)
Giao thông thủy
Sông Neva là phần nằm xa nhất về phía tây bắc của tuyến đường thủy Volga-Baltic, nó nối liền sông Volga, hồ Onega, hồ Ladoga và biển Baltic. Tuyến đường thủy này có thể cho các tàu sông lớn nhất qua lại dễ dàng, và nó là một phần quan trọng trong giao thông thủy giữa Sankt-Peterburg và Moskva. Nhiều tàu khách và tàu vận tải hàng hóa cỡ lớn chạy trên tuyến đường thủy này. [1]
Tham khảo
Liên kết ngoài
- Weblog với hình ảnh của sông Neva
![]() |
Wikimedia Commons có thêm thể loại hình ảnh và phương tiện truyền tải về Sông Neva |
Phiến đá Rosetta
Phiến đá Rosetta tại vị trí hiện thời
|
|
Chất liệu | Granodiorite |
---|---|
Kích thước | 114,4 x 72,3 x 27,93 cm |
Hệ chữ viết | Chữ Hy Lạp, chữ tượng hình và chữ demotic Ai Cập cổ đại |
Được tạo ra | 196 TCN |
Được khám phá | 1799 |
Vị trí hiện tại | Bảo tàng Anh |
Phiến đá Rosetta (tiếng Anh: Rosetta Stone) là một tấm bia Ai Cập cổ đại làm bằng đá granodiorite có khắc một sắc lệnh ban hành ở Memphis năm 196 TCN nhân danh nhà vua Ptolemy V. Sắc lệnh này được viết bằng ba loại chữ: trên cùng là chữ tượng hình Ai Cập Cổ đại, ở giữa là ký tự Demotic và dưới cùng là tiếng Hy Lạp cổ đại. Bởi vì phiến đá trình bày cùng một văn bản với cả ba hệ chữ viết (với một vài khác biệt nhỏ giữa chúng), nó đã cung cấp chiếc chìa khóa vô giá giúp cho khoa học hiện đại hiểu được chữ tượng hình Ai Cập.
Mặc dù người ta tin rằng ban đầu nó được trưng bày trong một ngôi đền, có thể gần Sais, phiến đá gần như chắc chắn đã bị di chuyển dưới giai đoạn đầu đạo Cơ đốc và thời kỳ Trung Cổ và cuối cùng được dùng làm vật liệu xây dựng cho pháo đài Julien gần thành phố Rashid (Rosetta) ở châu thổ sông Nin. Nó đã được phát hiện lại vào năm 1799 bởi một người lính, Pierre-François Bouchard, thuộc quân đoàn viễn chinh Pháp tại Ai Cập. Đây là tấm bia Ai Cập Cổ đại tam ngữ đầu tiên được tìm thấy trong thời kì hiện đại, phiến đá Rosetta đã khuấy động lên sự quan tâm của công chúng về khả năng giải mã ngôn ngữ cổ đại này.
Tham khảo
Liên kết ngoài
![]() |
Wikimedia Commons có thêm thể loại hình ảnh và phương tiện truyền tải về Phiến đá Rosetta |
![]() |
Wikisource tiếng Việt có toàn văn tác phẩm về: |
- The Rosetta Stone in The British Museum
- The translated text in English – The British Museum
- Champollion’s alphabet – The British Museum
- How the Rosetta Stone works – Howstuffworks.com
- The 1999 conservation and restoration of The Rosetta Stone at The British Museum
- Sơ khai nhân vật hoàng gia châu Âu
- Ai Cập học
- Pharaoh vương triều Ptolemy
- 196 TCN
- Đồng bằng sông Nile
Anton Pavlovich Chekhov
Anton Pavlovich Chekhov Антон Павлович Чехов |
|
---|---|
![]() |
|
Sinh | 29 tháng 1 năm 1860 Taganrog, Đế quốc Nga |
Mất | 17 tháng 3 năm 1904 (44 tuổi) |
Công việc | Nhà viết kịch, dược sĩ, nhà viết truyện ngắn |
Quốc gia | Nga |
Trào lưu | Văn học hiện thực |
Ảnh hưởng bởi[hiện]
|
|
Ảnh hưởng tới[hiện]
|
|
|
|
Chữ ký | ![]() |
Anton Pavlovich Chekhov (tiếng Nga: Антон Павлович Чехов; 1860–1904) là nhà viết kịch người Nga nổi tiếng và có ảnh hưởng lớn trên thế giới với thể loại truyện ngắn.
Mục lục
Tiểu sử và sự nghiệp
Chekhov sinh ngày 29 tháng 1 năm 1860 (lịch Julian: 17 tháng 1 năm 1860) ở thị trấn Taganrog miền nam nước Nga, nơi cha ông làm chủ một cửa hiệu tạp hóa nhỏ. Năm 1879, ông theo học ngành y tại Đại học Quốc gia Moskva. Ở đây, ông bắt đầu vẽ biếm họa cho một số tạp chí hài để hỗ trợ gia đình. Sau khi tốt nghiệp năm 1884, Chekhov hành nghề y nhưng vẫn tiếp tục sáng tác. Đến năm 1887, văn tài của ông đã được chấp nhận rộng rãi, và việc sáng tác không cho phép ông dành nhiều thì giờ cho y khoa.
Thời kỳ từ 1886 đến 1888 là giai đoạn Chekhov chuyển tiếp từ thể loại truyện ngắn khôi hài dưới 1.000 chữ qua những truyện ngắn dài hơn, có chủ đề nghiêm túc hơn và văn phong chững chạc hơn. Những truyện ngắn trong thập niên 1890 đem lại một cái nhìn rộng lớn về xã hội nước Nga cuối thế kỷ 19, miêu tả sự chính xác về xã hội của cuộc đời những nông dân, trí thức, tư thương, giáo sĩ, phụ nữ và trẻ em trong những bối cảnh có tính phổ cập và bất biến với thời gian.
Chekhov bị bệnh lao, và năm 1897 phải dời đến cư ngụ ở vùng ấm áp Yalta, nằm kề Biển Đen. Năm 1901, ông kết hôn với nữ diễn viên Olga Leonardovna Knipper. Trong thời gian này, sức khỏe của ông đi xuống dần. Ông qua đời năm 1904 ở khu nghỉ mát Badenweiler tại Đức trong khi đang tìm cách chữa trị.
Tác phẩm
Giới sân khấu vẫn luôn mến mộ những tác phẩm của Chekhov. Sau một ít thất bại, vở kịch Hải âu (Чайка) được Nhà hát Moskva trình diễn thành công năm 1898. Cùng với ba vở kế tiếp ra đời năm 1898, 1901 và 1904, cả bốn vở được xem là kiệt tác. Trong các tác phẩm kịch nghệ, Chekhov muốn truyền đạt những bối cảnh của đời thường, thoát ra khỏi khuôn sáo truyền thống của mô-típ và cách diễn đạt kịch tính. Lời thoại trong kịch của ông không suôn sẻ hoặc trọn vẹn: các nhân vật ngắt lời nhau, nhiều lời thoại cất lên cùng một lúc, và có những đoạn tĩnh lặng dài khi không nhân vật nào cất lên tiếng nói. Các vở kịch của ông thoát khỏi khuôn sáo là chủ yếu tập trung vào nhân vật chính.
Nhiều truyện ngắn của Chekhov đã được dịch ra tiếng Việt, nổi tiếng nhất (có lẽ) là truyện Người trong bao.
Đánh giá
Chekhov được xem như là người đã nâng thể loại truyện ngắn lên một tầm cao mới trong nền văn học Nga, và dần dần trong nền văn học của thế giới. Với cái nhìn trầm tĩnh, trung thực về những nhân vật, Chekhov thể hiện nội tâm và cảm nghĩ của họ một cách gián tiếp, qua ẩn dụ thay vì miêu tả trực tiếp. Những cấu kết trong truyện của ông thường giản dị, và kết cục thường được để ngỏ thay vì là chung quyết. Những tác phẩm của Chekhov biểu hiện sâu xa ẩn lấp dưới bề mặt cuộc đời thường của những con người bình thường.
Về mặt nghệ thuật truyện ngắn của Chekhov có chiều sâu tâm lý rất lớn, lột tả rất xác thực các tinh tế nội tâm đặc trưng của các tầng lớp người Nga thế kỷ 19 nhất là thành phần thị dân, trí thức trung lưu và thợ thuyền trong các thành phố đang hình thành của nước Nga, nên có thể nói Chekhov là nhà văn của tầng lớp thành thị Nga. Ngôn ngữ của truyện ngắn Chekhov rất tinh tế đã nâng tiếng Nga lên tầm hiện đại và làm giàu rất nhiều cho loại ngôn ngữ này. Ông là nhà văn đã để lại ảnh hưởng rất lớn lên văn học và văn hoá Nga cũng như trong văn học thế giới.
Xem thêm
- Allen, David, Performing Chekhov, Routledge (UK), 2001, ISBN 978-0-415-18934-7
- Bartlett, Rosamund, and Anthony Phillips (translators), Chekhov: A Life in Letters, Penguin Books, 2004, ISBN 978-0-14-044922-8
- Bartlett, Rosamund, Chekhov: Scenes from a Life, Free Press, 2004, ISBN 978-0-7432-3074-2
- Benedetti, Jean (editor and translator), Dear Writer, Dear Actress: The Love Letters of Olga Knipper and Anton Chekhov, Methuen Publishing Ltd, 1998 edition, ISBN 978-0-413-72390-1
- Benedetti, Jean, Stanislavski: An Introduction, Methuen Drama, 1989 edition, ISBN 978-0-413-50030-4
- Chekhov, Anton, About Love and Other Stories, translated by Rosamund Bartlett, Oxford University Press, 2004, ISBN 978-0-19-280260-6
- Chekhov, Anton, The Undiscovered Chekhov: Fifty New Stories, translated by Peter Constantine, Duck Editions, 2001, ISBN 978-0-7156-3106-5
- Chekhov, Anton, Easter Week, translated by Michael Henry Heim, engravings by Barry Moser, Shackman Press, 2010
- Chekhov, Anton, Forty Stories, translated and with an introduction by Robert Payne, New York, Vintage, 1991 edition, ISBN 978-0-679-73375-1
- Chekhov, Anton, Letters of Anton Chekhov to His Family and Friends with Biographical Sketch, translated by Constance Garnett, Macmillan, 1920. Full text at Gutenberg. Retrieved ngày 16 tháng 2 năm 2007.
- Chekhov, Anton, Note-Book of Anton Chekhov, translated by S. S. Koteliansky and Leonard Woolf, B.W. Huebsch, 1921. Full text at Gutenberg. Retrieved ngày 16 tháng 2 năm 2007.
- Chekhov, Anton, The Other Chekhov, edited by Okla Elliott and Kyle Minor, with story introductions by Pinckney Benedict, Fred Chappell, Christopher Coake, Paul Crenshaw, Dorothy Gambrell, Steven Gillis, Michelle Herman, Jeff Parker, Benjamin Percy, and David R. Slavitt. New American Press, 2008 edition, ISBN 978-0-9729679-8-3
- Chekhov, Anton, Seven Short Novels, translated by Barbara Makanowitzky, W.W.Norton & Company, 2003 edition, ISBN 978-0-393-00552-3
- Finke, Michael C., Chekhov’s ‘Steppe’: A Metapoetic Journey, an essay in Anton Chekhov Rediscovered, ed Savely Senderovich and Munir Sendich, Michigan Russian Language Journal, 1988, ISBN 9999838855
- Finke, Michael C., Seeing Chekhov: Life and Art, Cornell UP, 2005, ISBN 978-0-8014-4315-2
- Gerhardie, William, Anton Chekhov, Macdonald, (1923) 1974 edition, ISBN 978-0-356-04609-9
- Gorky, Maksim, Alexander Kuprin, and I.A. Bunin, Reminiscences of Anton Chekhov, translated by S. S. Koteliansky and Leonard Woolf, B.W.Huebsch, 1921. Read at eldritchpress. Retrieved ngày 16 tháng 2 năm 2007.
- Gottlieb, Vera, and Paul Allain (eds), The Cambridge Companion to Chekhov, Cambridge University Press, 2000, ISBN 978-0-521-58917-8
- Jackson, Robert Louis, Dostoevsky in Chekhov’s Garden of Eden—’Because of Little Apples’, in Dialogues with Dostoevsky, Stanford University Press, 1993, ISBN 978-0-8047-2120-2
- Klawans, Harold L., Chekhov’s Lie, 1997, ISBN 1-888799-12-9. About the challenges of combining writing with the medical life.
- Malcolm, Janet, Reading Chekhov, a Critical Journey, Granta Publications, 2004 edition, ISBN 978-1-86207-635-8
- Miles, Patrick (ed), Chekhov on the British Stage, Cambridge University Press, 1993, ISBN 978-0-521-38467-4
- Nabokov, Vladimir, Anton Chekhov, in Lectures on Russian Literature, Harvest/HBJ Books, [1981] 2002 edition, ISBN 978-0-15-602776-2.
- Pitcher, Harvey, Chekhov’s Leading Lady: Portrait of the Actress Olga Knipper, J Murray, 1979, ISBN 978-0-7195-3681-6
- Prose, Francine, Learning from Chekhov, in Writers on Writing, ed. Robert Pack and Jay Parini, UPNE, 1991, ISBN 978-0-87451-560-2
- Rayfield, Donald, Anton Chekhov: A Life, Henry Holt & Co, 1998, ISBN 978-0-8050-5747-8
- Simmons, Ernest J., Chekhov: A Biography, University of Chicago Press, (1962) 1970 edition, ISBN 978-0-226-75805-3
- Stanislavski, Constantin, My Life in Art, Methuen Drama, 1980 edition, ISBN 978-0-413-46200-8
- Styan, John Louis, Modern Drama in Theory and Practice, Cambridge University Press, 1981, ISBN 978-0-521-29628-1
- Wood, James, What Chekhov Meant by Life, in The Broken Estate: Essays in Literature and Belief, Pimlico, 2000 edition, ISBN 978-0-7126-6557-5
- Zeiger, Arthur, The Plays of Anton Chekov, Claxton House, Inc., New York, NY, 1945.
- Tufarulo,G,M., La Luna è morta e lo specchio infranto. Miti letterari del Novecento, vol.1- G. Laterza, Bari, 2009- ISBN 978-88-8231-491-0.
Liên kết ngoài
Tìm thêm về Anton Pavlovich Chekhov tại những đồng dự án của Wikipedia: | |
![]() |
Từ điển ở Wiktionary |
![]() |
Sách ở Wikibooks |
![]() |
Cẩm nang du lịch ở Wikivoyage |
![]() |
Hồ sơ ở Wikiquote |
![]() |
Văn kiện ở Wikisource |
![]() |
Hình ảnh và phương tiện ở Commons |
![]() |
Tin tức ở Wikinews |
![]() |
Tài liệu giáo dục ở Wikiversity |
- Biography at books and writers (Petri Liukkonen)
- Biography at The Literature Network
- “Chekhov’s Legacy” by Cornel West at NPR, 2004
- The International competition of philological, culture and film studies works dedicated to Anton Chekhov’s life and creative work (tiếng Nga)
- The Grave of Anton Chekhov (tiếng Nga)
- Campaign to save Chekhov’s house in Yalta
- A daily dose of the wit and wisdom of Anton Pavlovich Chekhov
- Đi tìm nhân vật chính của Chekhov – Đài Tiếng nói Nước Nga // 25-7-2010 (10:25)
- Chekhov là một bậc thầy trong một thời đại không cần đến thiên tài
- Đọc Chekhov – sự tiếp nhận đa diện (Trần Thị Phương Phương)
- Anton Chekhov và những bức thư – Xa Lộ // Thứ Ba, 1-11-2011, 11:38 (PM)
- Chekhov – nguồn gốc phản kháng – Đài Tiếng nói Nước Nga // 15-7-2010, 11:48
- Anton Chekhov – Ông hoàng truyện ngắn
- “Dựa theo Chekhov, nói về Chekhov và dâng tặng Chekhov” – Đài Tiếng nói Nước Nga // 26-5-2010, 15:56
- Chekhov giữa văn học và y học – VNEpress // Thứ Sáu, 6-1-2006, 15:24
- Tổng thống Nga Dmitry Medvedev: “Avatar” không thay thế được Chekhov – Tiền Phong // 1-2-2010, 08:09
- Scandal xung quanh những mối tình của Chekhov – Việt Báo // Thứ Ba, 27-7-2004, 08:45 (GMT+7)
- Kỷ niệm ngày sinh của Anton Pavlovich Chekhov (29/1/1860 – 15/7/1904)
- Chuyện tình “mặt trăng” của Anton Chekhov – Bee.VN // 11-2-2011, 21:19:48
- Con chó nhỏ của anh
- Anton Chekhov: Bi hài kịch một đời người
Bài viết mới trên TÌNH YÊU CUỘC SỐNG
- Ngày mới yêu thương
- Chào ngày mới 14 tháng 7
- Chào ngày mới 13 tháng 7
- Mạc triều trong sử Việt
- Chào ngày mới 12 tháng 7
- Thầy bạn là lộc xuân cuộc đời
- Giấc mơ tình yêu cuộc sống
- Chào ngày mới 11 tháng 7
- Khoảnh khắc tuyệt đẹp
- Tiếng Anh cho em
- Tháng Bảy mưa Ngâu
- Chào ngày mới 10 tháng 7
- Biển Đông vạn dặm
- Chào ngày mới 9 tháng 7
- Đợi mưa
- Ngày mới yêu thương
- Chào ngày mới 8 tháng 7
- Chào ngày mới 7 tháng 7
- Chào ngày mới 6 tháng 7
- Dưới đáy đại dương là Ngọc
- Lộc xuân cuộc đời
- Chào ngày mới 5 tháng 7
- Ngày mới yêu thương
- Biển Đông vạn dặm
- Chào ngày mới 4 tháng 7
- Trần Thánh Tông
- Bà Đen
- Lộc xuân cuộc đời
- Đọc lại và suy ngẫm 2
- Chào ngày mới 2 tháng 7
- Tiếng Anh cho em
- Biển Đông vạn dặm
- Chào ngày mới 1 tháng 7
- Lời vàng của Anbe Anhstanh
- Quà tặng cuộc sống
- Chào ngày mới 30 tháng 6
- Đêm nhớ Phan Huỳnh Điểu, Phan Nhân
- Ngày mới yêu thương
- Chào ngày mới 29 tháng 6
- Quà tặng cuộc sống
- Chào ngày mới 28 tháng 6
- Thạch Lam hạt ngọc đời nay
- Helen Keller người mù điếc huyền thoại
- Chào ngày mới 27 tháng 6
- Chào ngày mới 26 tháng 6
- Chào ngày mới 25 tháng 6
- GS Trần Văn Khê người Thầy nhạc Việt
- Nguyễn Hiến Lê học và viết
- Lộc xuân cuộc đời
- Quà tặng cuộc sống
- Chào ngày mới 24 tháng 6
- Ngày mới yêu thương
- Chào ngày mới 23 tháng 6
- Lộc xuân cuộc đời
- Chào ngày mới 22 tháng 6
- Chào ngày mới 21 tháng 6
- Biển Đông vạn dặm
- Con là nguồn hạnh phúc đầu tiên
- Chào ngày mới 20 tháng 6
- Từ Mao Trạch Đông đến Tập Cận Bình
- Ngày mới Mạnh Hạo Nhiên Video yêu thích